SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC PHỤC VỤ NUÔI TÔM TẠI TỈNH TRÀ VINH
Lượt xem: 3771
Đặt vấn đề Sử dụng chế phẩm sinh học trong quy trình nuôi thủy sản được xem là một tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tạo ra sự an toàn về môi trường cũng như trong thực phẩm cho người tiêu dùng nhằm giúp cho nghề nuôi tôm, cá phát triển ổn định và bền vững. Đây là hướng đi bền vững cho người nuôi tôm, nâng cao được hiệu quả kinh tế, giảm chi phí sản xuất, đồng thời tạo ra được sản phẩm sạch, an toàn thân thiện với môi trường.

Hình 1: Chế phẩm sinh học EMTV1 thành phẩm

Tỉnh Trà Vinh có diện tích nuôi trồng thủy sản khá lớn, theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh đến cuối năm 2021, tổng diện tích nuôi thủy sản vùng mặn, lợ (ven biển) của tỉnh với hơn 53.400 ha. Trong đó, có 865 ha nuôi tôm thâm canh mật độ cao (năng suất bình quân 50 - 70 tấn/ha), 5.750 ha diện tích nuôi tôm sinh thái kết hợp với chăm sóc bảo vệ rừng (chủ yếu ở huyện Duyên Hải và thị xã Duyên Hải) và thủy sản (ở các huyện: Châu Thành, Cầu Ngang và Duyên Hải), cua biển 22.206 ha. Để tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái, Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ thực hiện đề tài “Sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học phục vụ nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh”, nhằm tiếp nhận quy trình sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ cho người nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh đồng thời xây dựng 01 mô hình khảo nghiệm nuôi tôm sú sinh thái có sử dụng chế phẩm sinh học và 01 mô hình sử dụng chế phẩm sinh học vào nuôi tôm thẻ công nghiệp.

Nội dung và phương pháp thực hiện

Tiếp nhận và đào tạo cho cán bộ kỹ thuật của Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ thực hiện thành thạo 02 quy trình sản xuất chế phẩm sinh học EMTV1 (dạng đậm đặc) và EMTV2 (dạng thường) từ Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Cà Mau chuyển giao công nghệ. Từ đó, sản xuất thử nghiệm chế phẩm sinh học 02 dạng chế phẩm sinh học EMTV1 và EMTV2. Phụ gia, rỉ đường được thanh trùng ở 100oC trong 10 phút cho vào bồn thêm nước và giống vi sinh vật ủ 7 ngày, theo dõi và gửi mẫu kiểm tra chất lượng về sự biến đổi màu, thành phần vi sinh (Bacilus subtilis, Lactobacilus lactic, Saccharomyces cerevisiae) và hàm lượng vi sinh cfu/ml. Sau đó, sản xuất chế phẩm sinh học EMTV1 và EMTV2 với quy mô 4.000 lít.

Thử nghiệm, đánh giá hiệu quả chế phẩm sinh học đã sản xuất thông qua thực hiện mô hình nuôi tôm sú sinh thái sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2 và mô hình nuôi tôm thẻ công nghiệp sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1. Đối với mô hình nuôi tôm sú sinh thái sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2, thực hiện tại xã Đông Hải huyện Duyên Hải trên 03 ao, mỗi ao có diện tích 01 ha, trong đó 50% diện tích mặt nước và 50% diện tích rừng, ao đối chứng không sử dụng chế phẩm EMTV2 ghi nhận tại hộ Huỳnh Chí Trung xã Đông Hải. Trong quá trình nuôi tôm sú sinh thái mô hình định kỳ 10 ngày sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2 để xử lý ao nuôi với liều lượng 5 lít/1.000 m3 và ghi nhận số liệu về môi trường tại các ao. Đối với mô hình nuôi tôm thẻ công nghiệp sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1, thực hiện tại xã Long Khánh huyện Duyên Hải và phường 1 thị xã Duyên Hải, trên 03 ao với diện tích 0,16 ha/ao, ao nuôi tôm thẻ đối chứng không sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1 ghi nhận tại hộ Trần Thị Bến tại xã Long Khánh huyện Duyên Hải. Trong thời gian nuôi từ 25 đến 30 ngày định kỳ tạt chế phẩm sinh học EMTV1 01 lần/tuần, để ổn định môi trường nước với liều lượng 5lít/1.000m3, sau đó sẽ tạt chế phẩm hằng ngày và ghi nhận số liệu về môi trường tại các ao. Địa điểm triển khai mô hình: tôm sú sinh thái tại xã Đông Hải, tôm thẻ công nghiệp ở phường 1 - TX Duyên Hải và xã Long Khánh.

Kết quả thực hiện:

Tiếp nhận kỹ thuật và sản xuất chế phẩm:


   

Đào tạo thành công 04 kỹ thuật viên nắm vững và thực hiện thành thạo quy trình sản xuất chế phẩm sinh học EMTV1 và EMTV2. Sản xuất thử nghiệm, đánh giá chỉ tiêu chất lượng 02 dạng chế phẩm sinh học EMTV1 và EMTV2 về sự biến đổi màu, thành phần vi sinh (Bacilus Subtilis, Lactobacilus Lactic, Saccharomyces Cerevisiae) và hàm lượng vi sinh cfu/ml. Bố trí sản xuất thử nghiệm 250 lít EMTV1 và EMTV2, chế phẩm sinh học sau khi sản xuất thử nghiệm đạt các chỉ tiêu theo QCVN 02-32-1:2019/BNNPTNT. Tiến hành sản xuất thành công chế phẩm sinh học EMTV1 và EMTV2 với quy mô 4.000 lít (mỗi loại 2000 lít). Lấy 08 mẫu (mỗi dạng 04 mẫu) kiểm tra chỉ tiêu chất lượng, kết quả đạt theo yêu cầu, chế phẩm sinh học EMTV1 có mật số Bacillus Subtilis > 5,6 x 108 cfu/lít, Saccharomyces Cerevisiae > 7,2 x 107 cfu/lít, Lactobacillus Lactic > 4,3 x 1010 cfu/lít, chế phẩm sinh học EMTV2 có mật số Bacillus Subtilis > 2,4 x 103 cfu/ml, Saccharomyces Cerevisiae > 7,3 x103 cfu/ml, Lactobacillus Lactic > 4,0 x107 cfu/ml.

Mô hình nuôi tôm sú sinh thái có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2:

Mô hình nuôi tôm sú sinh thái có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2 tại hộ Huỳnh Chí Trung đạt tỷ lệ sống 20,4%, hộ Nguyễn Văn Đại và hộ Nguyễn Văn Hùng tỷ lệ sống lần lượt là 15,1% và 14,8%. Ở hộ Huỳnh Chí Trung cho thấy tỷ lệ sống đạt cao nhất, yếu tố môi trường ổn định và hiệu quả kinh tế cao. Ở ao đối chứng không sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2 có môi trường không ổn định về pH, NH3… dẫn đến tôm bị bệnh đốm trắng đỏ thân nên tỷ lệ sống chỉ đạt 10%. Sản lượng thu hoạch ở mô hình nuôi tôm sú sinh thái có sử dụng chế phẩm sinh tại hộ Huỳnh Chí Trung thu được là 421 kg, hộ Nguyễn Văn Đại là 411,8 kg và hộ Nguyễn Văn Hùng là 423,2 kg, ao đối chứng không sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2 thu được 190,8 kg.

Bảng 1. Các yếu tố môi trường nước trong ao tôm sú

Mô hình

pH

Kiềm

Nitrite
(mg/L)

Amonia
(mg/L)

Oxy hòa tan

Độ mặn (‰)

Ao hộ Huỳnh Chí Trung

7,8±0,3

135±15

0

0-0,1

6±1

25±3

Ao hộ Nguyễn Văn Đại

7,5±0,3

125±20

0

0

6±1

20±5

Ao hộ Nguyễn Văn Hùng

7,5±0,3

135±15

0

0-0,1

6±1

20±5

Ao đối chứng tại hộ Huỳnh Chí Trung

8,5±0,4

135±15

0

0-0,5

6±1

25±3

Các yếu tố môi trường nước ở các hộ nuôi đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của tôm sú theo QCVN 02 - 19 : 2014/BNNPTNT. Tuy nhiên, các ao có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2 môi trường ổn định trong suốt quá trình nuôi, còn ao nuôi không sử dụng chế phẩm sinh học môi trường không ổn định. Cụ thể các ao nuôi có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2 chỉ tiêu pH cao nhất cũng chỉ 7,8±0,3; độ kiềm cao nhất 135±15 mg/l, amoni cao nhất là 0,1 mg/l, oxy hòa tan cũng đạt 6±1, độ mặn đạt 25±3, nitrite đều không có. Trong khi đó, ao đối chứng có một số chỉ tiêu môi trường không ổn định như pH 8,5±0,4; amoni 0-0,5 mg/l làm ảnh hưởng đến năng suất của ao nuôi.

Bảng 2. Hiệu quả kinh tế ở mô hình nuôi sú sinh thái (tính cho 1.000 m2)

Chỉ tiêu

Mô hình nuôi tôm sú sinh thái có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2

Ao đối chứng

Chi phí sản xuất

6.459.520

21.117.990

Doanh thu

19.015.889

32.088.000

Lợi nhuận

13.803.380

10.970.010

Tỷ suất lợi nhuận (%)

213,7

51,9

Từ bảng 2 cho thấy mô hình nuôi tôm sú sinh thái có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2 cho lợi nhuận cao hơn so với ao nuôi đối chứng. Tỷ suất lợi nhuận ao nuôi có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2 đạt 213,7% so với ao không sử dụng chế phẩm sinh học là 51,9%, tăng 161,8%.

Mô hình nuôi tôm thẻ công nghiệp có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1

Mô hình nuôi tôm thẻ có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1 của hộ Lê Tuấn Lợi tỷ lệ sống đạt 76,11%, hộ Huỳnh Chí Trung và hộ Trần Thị Bến tỷ lệ sống lần lượt là 68,67% và 92,75%; Hộ bà Trần Thị Bến có tỷ lệ sống tôm thẻ đạt rất cao, quy trình nuôi chặt chẽ, yếu tố môi trường ổn định dẫn đến hiệu quả kinh tế cao. Tổng sản lượng hộ Lê Tuấn Lợi thu được là 7.080 kg, hộ Huỳnh Chí Trung là 8.200 kg và hộ Trần Thị Bến là 7.000 kg. Ao không sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1 sản lượng thu được là 6.000 kg.

 

Hình 2: Ao nuôi sử dụng chế phẩm sinh học tại hộ nuôi Lê Tuấn Lợi - xã Long Khánh huyện Duyên Hải

Bảng 3. Các yếu tố môi trường nước trong ao nuôi tôm thẻ công nghiệp

Mô hình

pH

Kiềm

Nitrite
(mg/L)

Amonia
(mg/L)

Oxy hòa tan

Độ mặn (‰)

Ao hộ Lê Tuấn Lợi

8,2±0,3

140±20

0

0-0,01

7±1

22±1

Ao hộ Huỳnh Chí Trung

8,2±0,3

140±20

0

0-0,01

7±1

24±1

Ao hộ Trần Thị Bến

8,2±0,1

140±20

0

0-0,01

7±1

21±1

Ao Đối chứng tại hộ Trần Thị Bến

8,2±0,4

140±20

0-0,01

0-0,02

7±1

22±1

Các yếu tố môi trường nước ở các hộ nuôi đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ theo QCVN 02 - 19 : 2014/BNNPTNT. Tuy nhiên, các ao có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1 môi trường ổn định trong suốt quá trình nuôi, còn ao nuôi không sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1 môi trường không ổn định. Độ pH của các ao nuôi sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1 trong suốt thời gian nuôi không dao động nhiều mà luôn ổn định, pH các ao cao nhất cũng đạt 8,2±0,3; hàm lượng khí độc không có hoặc rất ít như amoni cao nhất cũng chỉ 0,01 mg/l, nitrite đều không có; độ kiềm các ao đều bằng 140±20 mg/l, oxy hòa tan cũng đạt 7±1; độ mặn đạt 24±1. Trong khi đó ao đối chứng có một số chỉ tiêu môi trường không ổn định như pH 8,2±0,4; amoni cao nhất 0,02 mg/l, nitrire cũng 0,01 mg/l ảnh hưởng phần nào đến năng suất của ao nuôi.

Bảng 4. Hiệu quả kinh tế ở các mô hình nuôi thẻ công nghiệp (tính cho 1.000 m2)

Chỉ tiêu

Mô hình nuôi tôm thẻ có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1

Ao đối chứng

Chi phí sản xuất

268.278.250

231.767.312

Doanh thu

512.083.333

401.250.000

Lợi nhuận

243.805.084

169.482.688

Tỷ suất lợi nhuận (%)

90,5

73,1

Từ bảng 4 cho thẩy kết quả thực hiện của các mô hình nuôi tôm thẻ công nghiệp có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1 mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, tỷ suất lợi nhuận ao nuôi có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1 đạt 90,5% so với ao không sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1 là 73,1%, tăng từ 17,4%.

Kết luận

Chế phẩm sinh học giúp môi trường pH, kiềm, Nitrite, Amonia, Oxy hòa tan, độ mặn trong ao nuôi tôm thẻ công nghiệp và tôm sú sinh thái đạt ổn định trong ngưỡng cho phép của tôm trong suốt quá trình nuôi, giúp tôm phát triển tốt, tăng năng suất. Tỷ suất lợi nhuận nuôi tôm thẻ công nghiệp sử dụng chế phẩm sinh học EMTV1 tăng 17,4%, nuôi tôm sú sinh thái có sử dụng chế phẩm sinh học EMTV2 tăng 161,8% so với đối chứng.

Bích Liên

 

 


Thống kê truy cập
  • Đang online: 23
  • Hôm nay: 1703
  • Trong tuần: 19 743
  • Tất cả: 4389329