Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Lượt xem: 2832
Ngày 17/11/2021, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN về việc quy định biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Cụ thể như sau:

* Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ kết quả khoa học và công nghệ; Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

* Kết quả khoa học và công nghệ được công nhận thông qua hình thức Giải thưởng khoa học và công nghệ, gồm: Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ; Giải thưởng Tạ Quang Bửu; Giải thưởng Trần Đại Nghĩa; Giải thưởng Sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam; Giải thưởng Kovalevskaia; Các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, …

* Các kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận, gồm:

Kết quả khoa học và công nghệ tạo ra các sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sản xuất, lưu hành tại Việt Nam như giống cây trồng, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật sản xuất tại Việt Nam được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng, Quyết định công nhận phân bón lưu hành, Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam; Thuốc và nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị y tế sản xuất tại Việt Nam được cấp Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam; Chế phẩm sinh học trong lĩnh vực môi trường sản xuất tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

* Kết quả khoa học và công nghệ là công nghệ nhận chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam: Có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; Thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao...; có năng lực ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được chuyển giao.

* Điều kiện về tỷ lệ doanh thu cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Doanh nghiệp có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện tỷ lệ doanh thu đạt tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của 01 trong 03 năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

* Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả khoa học và công nghệ; giả mạo nội dung hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; giả mạo các loại văn bản xác nhận, công nhận kết quả khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền; cố ý kê khai sai thông tin về tỷ lệ doanh thu để cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đối với các doanh nghiệp đã thành lập từ đủ 05 năm trở lên.

* Tiêu chí, thẩm quyền xác định dịch vụ mới có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin

1. Xác định dịch vụ mới được hình thành từ ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải đáp ứng các tiêu chí: Dịch vụ được hình thành từ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ dựa trên nền tảng các công nghệ cao, công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0 thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ,…Có giải pháp hoặc mô hình sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ; Mô tả tính mới của dịch vụ so với dịch vụ đã có trên thị trường.

2. Thẩm quyền xác định dịch vụ mới có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin: Cơ quan cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ căn cứ ý kiến chuyên gia của hội đồng tư vấn thẩm định, đánh giá để xác định dịch vụ mới có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và ghi tên cụ thể dịch vụ mới trên Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

* Trách nhiệm cung cấp thông tin của doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp khoa học và công nghệ báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ gửi đến cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Thời hạn báo cáo trước ngày 15 tháng 5 của năm tiếp theo, sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành việc quyết toán thuế của năm trước. Trường hợp cần gia hạn thời gian báo cáo, doanh nghiệp có văn bản đề nghị gửi về cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nêu rõ lý do gia hạn; thời hạn gia hạn (nếu được chấp thuận) không quá 45 ngày kể từ ngày hết hạn báo cáo.

3. Đối với doanh nghiệp không thực hiện báo cáo trong thời hạn quy định (tính cả thời gian gia hạn nếu có), cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo tới doanh nghiệp bằng văn bản nêu rõ hậu quả pháp lý của việc không báo cáo. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo theo quy định trong 03 (ba) năm liên tiếp, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022./.

Thu Hà - phòng QLCN

 

Cao Thị Thu Hà


Thống kê truy cập
  • Đang online: 20
  • Hôm nay: 646
  • Trong tuần: 18 686
  • Tất cả: 4388272